A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Báo cáo tỉnh hình Kinh tế - Xã hội quý III và 9 tháng năm 2025

File đính kèm:

Tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2025 với những thuận lợi, khó khăn đan xen. Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội. Trong nước, kinh tế tiếp tục duy trì đà phục hồi, môi trường đầu tư kinh doanh cải thiện, góp phần tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Trong 9 tháng năm 2025, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Gia Lai được đảm bảo, kinh tế - xã hội tiếp tục duy trì và phát triển hầu hết các ngành, lĩnh vực và đạt được những kết quả quan trọng, tạo tiền đề, động lực để tỉnh hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch của cả năm.

Chín tháng năm 2025, sản xuất nông nghiệp của tỉnh tập trung vào chăm sóc, thu hoạch cây trồng vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu và vụ Mùa, hiện nay ngành Nông nghiệp đang đôn đốc, hướng dẫn nông dân gieo sạ lúa và trồng các loại cây trồng cạn vụ Mùa. Các dự án phát triển chăn nuôi tiếp tục được triển khai thực hiện. Công tác phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm tiếp tục được quan tâm; Hoạt động lâm nghiệp chủ yếu là công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng thực hiện theo kế hoạch; Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản theo hướng bền vững gắn với các biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ; nhân rộng các mô hình nuôi tôm công nghệ cao tại một số địa phương ven biển; Hoạt động khai thác thủy sản nhìn chung thuận lợi trong các tháng đầu năm.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã và đang triển khai nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm đào tạo nhân lực, cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp mới được thành lập và mở rộng. Nhiều doanh nghiệp đang áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh vực chính, đóng góp lớn vào tăng trưởng của tỉnh. Do đó, hoạt động công nghiệp trong 9 tháng năm 2025 đang phát triển tích cực, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Chín tháng năm 2025, nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước phục hồi, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của du lịch đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại, dịch vụ từ đầu năm đến nay. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường xúc tiến du lịch, thu hút khách đến tham quan các khu du lịch; tạo điều kiện tốt cho các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở tăng cường sản xuất, liên doanh liên kết mở rộng thị trường, hợp tác và đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và Nhân dân có thêm cơ hội mua sắm và quảng bá, giới thiệu những sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp tiêu biểu của địa phương. Hoạt động liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức sôi nổi, hoạt động vui chơi, giải trí gia tăng đã góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại.

Cụ thể tình hình kinh tế - xã hội tháng 9, 9 tháng năm 2025 có những kết quả như sau:

- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá so sánh năm 2010 ước tính 9 tháng năm 2025 tăng 7,31% so với cùng kỳ năm trước;

- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2025 tăng 2,19% so với tháng trước và tăng 8,94% so với cùng kỳ; luỹ kế 9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ tăng 9,51%;

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2025 ước đạt 17.442,4 tỷ đồng, giảm 0,2% so với tháng trước và tăng 22,0% so với cùng kỳ; luỹ kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 149.012 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ;

- Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2025 ước đạt 3.498,8 triệu USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ, trong đó: xuất khẩu ước đạt 2.776,1 triệu USD, tăng 25,8%; nhập khẩu ước đạt 722,7 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục xuất siêu ước đạt 2.053,4 triệu USD [1];

- Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 9 năm 2025 ước đạt 1.195 nghìn TTQ, giảm 2,9% so với tháng trước, giảm 1,1% so với cùng kỳ. Tính chung 9 tháng năm 2025, ước đạt 10.601,6 nghìn TTQ, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước;

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định.

1.  Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá so sánh năm 2010 ước tính quý III năm 2025 tăng 6,88% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo khu vực: Khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng 2,26%; khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) tăng 11,06%, trong đó Công nghiệp tăng 12,76%; khu vực III (Dịch vụ) tăng 7,30%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,26%.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành ước tính quý III năm 2025 đạt 68.174,9 tỷ đồng. Trong đó, cơ cấu kinh tế: Khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm 26,21%; khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) chiếm 29,65%, trong đó Công nghiệp chiếm 22,60%; khu vực III (Dịch vụ) chiếm 39,36%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,78%.

Hình 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế quý III năm 2025

(so với cùng kỳ năm 2024)

 

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá so sánh năm 2010 ước tính 9 tháng năm 2025 tăng 7,31% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo khu vực: Khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng 3,77%; khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) tăng 10,93%, trong đó Công nghiệp tăng 11,97%; khu vực III (Dịch vụ) tăng 7,53%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,42%.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành ước tính 9 tháng năm 2025 đạt 184.999,1 tỷ đồng. Theo đó cơ cấu kinh tế như sau: Khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm 25,63%; khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) chiếm 29,56%, trong đó Công nghiệp chiếm 23,21%; khu vực III (Dịch vụ) chiếm 40,70%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,11%.

Hình 2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 9 tháng năm 2025

(so với cùng kỳ năm 2024)

 

2.  Tài chính, ngân hàng

2.1. Thu, chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh

Tổng thu ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2025 ước thực hiện 20.244 tỷ đồng, đạt 81,1% so với dự toán. Trong đó, thu nội địa (trừ tiền sử dụng đất; thu cổ tức, lợi nhuận được chia và lợi nhuận còn lại, xổ số kiến thiết) là 10.255,6 tỷ đồng, đạt 72,2% so với dự toán; thu tiền sử dụng đất là 9.120 tỷ đồng, đạt 104,9% so với dự toán; thu xuất nhập khẩu là 400 tỷ đồng, đạt 40,8% so với dự toán.

Tổng chi ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2025 là 26.923 tỷ đồng, đạt 62,3% so với dự toán; trong đó chi thường xuyên là 19.577 tỷ đồng, đạt 79,9% so với dự toán.

2.2. Tình hình Ngân hàng

Ước tính đến cuối tháng 9 năm 2025, tổng số dư huy động của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước đạt 203.680 tỷ đồng, tăng 12% so với 31/12/2024 và tăng 18,4% so với cùng kỳ.      

Tổng dư nợ cho vay ước đến 30/9/2025 là 240.790 tỷ đồng, tăng 1,8% so với 31/12/2024 và tăng 7,9% so với cùng kỳ.

Nợ xấu ước đến 30/9/2025 chiếm tỷ lệ khoảng 1,71% so với tổng dư nợ.

Hình 3. Hoạt động ngân hàng

(Đến 30/9/2025 so với cùng kỳ)

 

3.  Giá cả

Chín tháng năm 2025, thị trường hàng hóa thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội. Các tổ chức quốc tế nhận định lạm phát toàn cầu năm 2025 là một bức tranh phức tạp, mặc dù xu hướng chung toàn cầu là lạm phát giảm do nhu cầu giảm và giá năng lượng thấp hơn. Một số rủi ro như thuế quan của Hoa Kỳ và căng thẳng địa chính trị dẫn đến sự khác nhau đáng kể giữa các quốc gia. Trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu dồi dào và nhu cầu nhập khẩu yếu, giá đồ uống giảm mạnh và giá nông sản cũng giảm.

Trong nước, bão số 7 (tên quốc tế là Tapah) đổ bộ vào đầu tháng 9, tuy nhiên tỉnh Gia Lai không chịu ảnh hưởng trực tiếp. Do đó, giá cả hàng hóa trên địa bàn không có biến động lớn; thị trường các mặt hàng phục vụ sản xuất ổn định, nguồn cung được bảo đảm.

3.1.    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Gia Lai tháng 9 năm 2025 tăng 0,17% so với tháng trước; tăng 4,44% so với cùng kỳ năm trước; tăng 3,54% so với tháng 12 năm trước; bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 3,89% so với cùng kỳ.

Hình 4. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 năm 2025

So với tháng trước, có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính tăng nhẹ, đó là: nhóm giao thông tăng 0,63%; nhóm nhà ở, điện nước chất đốt và VLXD tăng 0,32%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29%; nhóm giáo dục tăng 0,18%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,14%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,07%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; nhóm văn hóa, giải trí du lịch tăng 0,02%. Tháng 9 đã bắt đầu vào năm học mới 2025-2026, tuy nhiên, giá cả sách giáo khoa, đồ dùng học tập và dịch vụ học phí vẫn ổn định.

Có 02/11 nhóm chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm bưu chính viễn thông và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 3,89% so với cùng kỳ, có  9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính tăng giá cụ thể: Tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 23,91%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 7,3%; kế tiếp nhóm giáo dục tăng 5,96%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,47%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,4%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,52%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,39% và nhóm đồ uống và thuốc lá tăng nhẹ 0,88%. Ngược lại có 2 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 3,1% và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,54%.

Đồ thị 1. Chỉ số CPI bình quân 9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ

3.2.    Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Thị trường vàng trong nước vừa trải qua kỳ giao dịch đầy biến động. Nguyên nhân chính khiến giá vàng trong nước biến động trong tuần qua là do giá vàng thế giới giảm. Giá vàng biến động là do thị trường vàng thế giới chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu, căng thẳng địa chính trị và chính sách tiền tệ của các ngân hàng Trung ương.

Tháng 9 năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 7,65% so với tháng trước; tăng 56,49% so với cùng kỳ và bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 45,51% so với bình quân cùng kỳ.

 

Tỷ giá USD tại các ngân hàng trong nước tăng đồng loạt ở cả hai chiều mua bán. Đồng đô la Mỹ tăng giá so với hầu hết các loại tiền tệ chính sau khi dữ liệu

bán lẻ tốt hơn dự kiến. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 9/2025 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 6,59% so với cùng kỳ năm 2024 và chỉ số giá vàng bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 3,79% so với cùng kỳ.

nh 5. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

(tháng 9 và bình quân 9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

 

3.3. Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản

Thị trường thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng đến giá cả toàn cầu, và nước ta có nền tảng vĩ mô ổn định nhưng vẫn không tránh khỏi bị tác động tiêu cực, đặc biệt là nguyên vật liệu nhập khẩu, kinh tế thế giới phục hồi chậm, chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt, giá cả hàng hóa thiết yếu biến động. Tại tỉnh Gia Lai, tình hình sản xuất kinh doanh hồi phục tăng trưởng, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý III năm 2025 tăng nhẹ so quý trước và so với cùng kỳ năm trước.

a) Phía Đông Gia Lai

Chỉ số chung giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2025 giảm 1,8% so với quý trước, tăng 0,9% so với cùng kỳ; trong đó: sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 2,9% so với quý trước, tăng 0,9% so với cùng kỳ; Sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 0,2% so với quý trước, tăng 2,4% so với cùng kỳ; Sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng giảm 0,2% so với quý trước và tăng 0,7% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá bán sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2025 tăng 2,9% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 4,6%; Sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 1,7%; Sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng tăng 0,3% so với cùng kỳ.

b) Phía Tây Gia Lai

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2025 (-9,67%) so với cùng kỳ và (-95,34%) so với kỳ trước. Cụ thể chỉ số giá sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản như sau:

+ Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp quý III/2025 (-4,79%) so với quý trước;

+ Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp quý III/2025 so với quý trước (-1,09%) và (+2,60%) so với cùng kỳ năm trước. Nhóm sản phẩm lâm sản khai thác, thu nhặt khác từ gỗ (+2,60%) so với cùng kỳ, các sản phẩm có giá tăng do lượng thu nhặt từ rừng ít hơn, không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường.

+ Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản quý III/2025 (+1,44%) so với quý trước và (+4,10%) so với cùng kỳ. Tuy chỉ số giá sản xuất thủy sản có biến động nhưng ở mức độ nhẹ. So với quý trước, thủy sản khai thác (+0,72%); thủy sản nuôi trồng (+ 2,35%). So với cùng kỳ, thủy sản khai thác (+5,96%), thủy sản nuôi trồng (+ 1,82%).

3.4. Giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất

a) Phía Đông Gia Lai

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý III/2025 tăng 3,81% so với quý trước và tăng 4,5% so với cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 2,81% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể:

+ Chỉ số giá nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2025 tăng 1,59% so với quý trước và tăng 2,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chỉ số giá sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,17% so với quý trước và tăng 1,81% so với cùng kỳ. Các mặt hàng chủ yếu tăng ở nhóm này gồm dừa khô, hạt điều và cà phê. Nguyên nhân giá dừa khô tăng cao do đang vào cuối vụ nên khan hiếm, thương lái tìm về các nhà vườn để thu mua xuất khẩu sang các nước Mỹ, Trung Quốc tăng. Giá hạt điều tăng do nhu cầu thị trường tăng cao, nguồn cung nội địa không đủ đáp ứng, trong khi giá điều thô nhập khẩu tiếp tục tăng cao. Bên cạnh đó, giá cà phê trong nước và thế giới tiếp tục tăng do hạn hán ở Brazil, nguồn cung sụt giảm và căng thẳng thương mại tại thị trường Mỹ. Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan quý III/2025 tăng 0,11% so với quý trước và tăng 0,38% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở nhóm cây lâm nghiệp giống, nguyên nhân là do đang vào mùa trồng rừng. Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm thuỷ sản khai thác, nuôi trồng quý III/2025 tăng 3,57% so với quý trước và tăng 5,14% so với cùng kỳ.

+ Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm từ khai khoáng quý III/2025 tăng 10,47% so với quý trước và tăng 14,82% so với cùng kỳ năm trước, do phục vụ nhu cầu xây dựng tuyến đường cao tốc, các công trình giao thông của tỉnh, các dự án chung cư Nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh,… vì vậy nên giá sản phẩm đá, cát, sỏi…tăng lên, cụ thể: Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm than cứng và than non tăng 10,33% với quý trước và tăng 11,01% so với cùng kỳ. Sản phẩm khai khoáng khác tăng 10,56% so với quý trước và tăng 16,93% so với cùng kỳ. 

+ Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm nguyên vật liệu khác quý III/2025 tăng 3,16% so quý trước và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước.

+ Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí quý III/2025 tăng 8,2% so với quý trước và tăng 14,46% so với cùng kỳ.

+ Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm nước tự nhiên khai thác quý III/2025 tăng 9,52% so với quý trước và tăng 20,54% cùng kỳ do Công ty CP Cấp thoát nước Bình Định điều chỉnh giá bán nước sạch.

+ Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm xây dựng quý III/2025 tăng 4,08% so quý trước và tăng 7,75% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở các nhóm: dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng tăng 8,53% so với quý trước và tăng 14,4% so với cùng kỳ; dịch vụ xây dựng chuyên dụng khác tăng 2,41% so với quý trước, tăng 4,71% so với cùng kỳ năm trước.

+ Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho dịch vụ chuyên môn khoa học công nghệ tăng 11,79% so với quý trước và tăng 14,66% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 2,81% so với cùng kỳ. Chủ yếu do ảnh hưởng của các nhóm ngành sau: Chỉ số giá nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,44%; Chỉ số giá nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm từ khai khoáng tăng 9,84%; Chỉ số giá nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm nguyên liệu khác tăng 1,3%; Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,08%; Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm nước tự nhiên khai thác tăng 9,88%; Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản phẩm xây dựng tăng 6,85%; Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho dịch vụ chuyên môn khoa học công nghệ tăng 8,24%.

b) Phía Tây Gia Lai

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (+3,14%) so với quý trước và (+6,29%) so với cùng kỳ. Nhóm sản phẩm biến động chủ yếu là hồ tiêu giống và phân bón. Giá hồ tiêu có xu hướng tăng do nguồn cung toàn cầu suy giảm, trong khi nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường lớn vẫn ổn định. Bên cạnh đó, vào mùa mưa nông dân có nhu cầu trồng mới và trồng dặm tại những trụ hồ tiêu bị chết và trồng xen vào vườn cà phê, cây ăn quả kéo theo giá hồ tiêu giống cũng được đẩy lên cao. Cụ thể giá hồ tiêu giống (+7,96%) so với quý trước và (+99,55%) so với cùng kỳ. Giá phân bón tăng cao do tác động của giá phân bón trên thế giới tăng, cũng như do giá các loại nguyên liệu và chi phí đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh phân bón trong nước tăng. Việc áp thuế VAT đối với phân bón cũng tác động đến giá bán lẻ phân bón. Cụ thể giá phân bón (+7,11%) so với quý trước và (+13,71%) so với cùng kỳ.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo (-7,83%) so với quý trước và (-6,54%) so với cùng kỳ. Nhóm sản phẩm biến động chính là giá cà phê nguyên liệu, giá sản phẩm này chịu sự chi phối bởi nhu cầu xuất – nhập khẩu của thế giới.

Chỉ số giá nguyên vật liệu dùng cho xây dựng (+0,46%) so với quý trước và (+4,29%) so với cùng kỳ. Giá của nhóm cát khai thác có xu hướng tiếp tục tăng so với quý II. Nguyên nhân chính là nhu cầu xây dựng cao trong khi nguồn cung khan hiếm, các mỏ cát được cấp phép tạm dừng hàng loạt do nhiều nguyên nhân như hết hạn cấp phép, gây sạt lở, chồng lấn hoặc chủ động ngừng khai thác. Cụ thể giá cát khai thác (+4,89%) so với quý trước và (+21,24%) so với cùng kỳ. Do nhu cầu xây dựng tăng cao, bên cạnh đó phụ thuộc vào các yếu tố khác như: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí năng lượng, nguyên liệu thô tăng cao và chi phí vận chuyển leo thang, dẫn đến giá của một số nhóm hàng như dây dẫn điện và thiết bị điện cũng tăng.

4.  Đầu tư và xây dựng

4.1. Đầu tư

Thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, UBND tỉnh đã triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường quản lý, phân bổ và điều hành vốn đầu tư công, tập trung nguồn lực cho các dự án trọng điểm và công trình động lực.

Trong 9 tháng năm 2025, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh duy trì mức tăng trưởng tích cực, cơ cấu vốn đa dạng, với vai trò chủ đạo của khu vực ngoài Nhà nước và sự tham gia hiệu quả của vốn FDI. Các kết quả đạt được đã tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao kết nối vùng, cải thiện hạ tầng và đời sống dân cư, đồng thời tạo tiền đề thuận lợi để hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

Tổng mức thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Gia Lai 9 tháng năm 2025 ước đạt 56.067,6 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ.

Hình 6. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

- Vốn Nhà nước trên địa bàn ước đạt 19.089,8 tỷ đồng, chiếm 34,1%, tăng 17,8%. Trong đó, Vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước đạt 8.445,7 tỷ đồng, chiếm 15,1%, tăng 62,2%; vốn Nhà nước địa phương quản lý ước đạt 10.644,1 tỷ đồng, chiếm 19%, giảm 3,2%;

- Vốn ngoài Nhà nước ước đạt 35.950,1 tỷ đồng, chiếm 64,1%, tăng 3,9%. Trong đó, Vốn của tổ chức, doanh nghiệp ngoài Nhà nước ước đạt 13.684,7 tỷ đồng, chiếm 24,4%, giảm 13,6%; vốn đầu tư của dân cư ước đạt 22.265,4 tỷ đồng, chiếm 39,7%, tăng 18,6%;

- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 1.027,7 tỷ đồng, chiếm 1,8%, tăng 24,3%.

Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 45.902,9 tỷ đồng, chiếm 81,9%, tăng 13,3%; vốn đầsu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản ước đạt 6.245,3 tỷ đồng, chiếm 11,1%, tăng 2,7%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định ước đạt 3.411,1 tỷ đồng, chiếm 6,1%, giảm 9,3%; đầu tư bổ sung vốn lưu động ước đạt 472,8 tỷ đồng, chiếm 0,8%, giảm 63% và vốn đầu tư khác ước đạt 35,5 tỷ đồng, chiếm 0,1%, tăng 1.093,3% so với cùng kỳ.

Riêng nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 9 tháng năm 2025 ước đạt 10.560 tỷ đồng, đạt 72,5% kế hoạch năm, tăng 34,2% so với cùng kỳ.

Hình 7. Vốn đầu tư thực hiện nguồn vốn NSNN

do địa phương quản lý 9 tháng năm 2025 (tỷ đồng)

  4.2. Xây dựng

Hạ tầng giao thông hiện đại, đồng bộ luôn giữ vai trò “đi trước mở đường”, là bệ phóng quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi địa phương. Chín tháng năm 2025, hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai tiếp tục ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng chung của tỉnh. Chính phủ đã đẩy mạnh đầu tư công, đặc biệt là vào các dự án hạ tầng giao thông và đô thị. Nhiều dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học hiện đại được hình thành, vừa đáp ứng nhu cầu của người dân, vừa tạo sức hút đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Mạng lưới giao thông tiếp tục được hoàn thiện, đặc biệt với các tuyến cao tốc và đường ven biển, giúp rút ngắn kết nối trong nội tỉnh và với các địa phương lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển vật liệu, thi công và đưa công trình về đích đúng tiến độ. Cùng với đó, chính sách đầu tư ngày càng thông thoáng của tỉnh đã khuyến khích sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp.

Trong 9 tháng năm 2025, nhiều công trình trọng điểm được triển khai đồng bộ như tuyến cao tốc Bắc – Nam, đường cất hạ cánh số 2 và hạ tầng Cảng hàng không Phù Cát, Khu công nghiệp Phù Mỹ, hạ tầng KCN Becamex Bình Định, tuyến đường kết nối thị xã An Nhơn đến ven biển Đầm Thị Nại, đường tránh phía Nam Phú Phong, đường hành lang kinh tế phía đông (đường tránh QL 19), đường Nguyễn Văn Linh, KCN Nam Pleiku cùng các cụm chăn nuôi công nghệ cao. Các dự án này đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng giá trị sản xuất ngành xây dựng, khẳng định vai trò động lực của hạ tầng đối với phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh.

5.  Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

5.1. Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp

Tính đến ngày 18/9/2025, toàn tỉnh có 2.311 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 64,5% so với cùng kỳ; số vốn đăng ký đạt 17.103 tỷ đồng, tăng 57,9% so với cùng kỳ; vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 7,4 tỷ đồng. Bên cạnh đó, có 443 doanh nghiệp quay trở lại thị trường, góp phần bổ sung năng lực sản xuất kinh doanh cho nền kinh tế địa phương.

Tuy nhiên, vẫn còn 1.119 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và 205 doanh nghiệp giải thể. Các số liệu cho thấy xu hướng tích cực khi số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động vượt trội so với số ngừng và giải thể, khẳng định sức hút đầu tư, sự phục hồi và niềm tin vào môi trường kinh doanh của tỉnh.

Hình 8. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

6.1.    Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Diện tích gieo trồng lúa đạt 166.629 ha, tăng 2,2% so với năm 2025. Trong đó:

+ Lúa Đông Xuân: Tổng diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 73.654,1 ha, tăng 1,9% (+1.367,1 ha) so với cùng kỳ. Năng suất toàn tỉnh chính thức đạt 69,2 tạ/ha, tăng 0,3% (+0,2 tạ/ha) so với cùng kỳ, sản lượng đạt 509,5 nghìn tấn, tăng 2,2% (+11,1 nghìn tấn) so với cùng kỳ.

+ Lúa Vụ Hè Thu: Tổng diện tích gieo trồng lúa Vụ Hè Thu toàn tỉnh đạt 42.160,9 ha, tăng 2,7% (+1.096,8 ha) so với cùng kỳ và diện tích lúa Hè Thu đã thu hoạch xong, năng suất ước đạt 69,3 tạ/ha, tăng 0,4% (+0,3 tạ/ha) so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 292,2 nghìn tấn, tăng 3,2% (+9 nghìn tấn) so với cùng kỳ.

+ Lúa Vụ Mùa: Diện tích gieo trồng tính đến ngày 16/9/2025 đạt 54.205,3 ha, tăng 0,4% (+239,3 ha) so với cùng kỳ. Khu vực phía Tây thời tiết thuận lợi nguồn nước tưới đảm bảo, người dân tích cực chuyển đổi đất trồng hoa màu kém hiệu quả sang trồng lúa nên diện tích tăng 2,4% (+1.211 ha) so với cùng kỳ, khu vực phía Đông gieo trồng muộn hơn khu vực phía Tây.

Ngoài cây lúa, toàn tỉnh đã gieo trồng các loại cây chủ lực, như sau: Cây ngô 45.020,4 ha, tăng 3,1% (+1.366,8 ha) so với cùng kỳ, cây khoai lang đạt 5.306 ha, giảm 33,1 % (-2.621,3 ha) so với cùng kỳ, đậu tương đạt 79,7 ha, giảm 0,6 % (-0,5 ha) so với cùng kỳ, cây lạc 13.722,5 ha giảm 1,6% (-229,8 ha) so với cùng kỳ, rau các loại 47.471,6 ha, giảm 2,0% (-965,9 ha) so với cùng kỳ, đậu các loại 23.415,6 ha, tăng 1,7% (+399,6 ha) so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm diện tích do một số cây gieo trồng muộn so với cùng kỳ, các hộ dân thực hiện thực hiện luân canh cây trồng nhằm duy trì độ phì nhiêu của đất và tối ưu hóa hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Hình 9. Diện tích gieo trồng một số loại cây

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

Hình 10. Số lượng đầu con gia súc, gia cầm

(Tháng 9 năm 2025 so với cùng kỳ)

Hình 11. Tình hình lâm nghiệp

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

Hình 12. Sản lượng thủy sản

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

         7.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

So với tháng trước, Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9 năm 2025 tăng 2,19%. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng giảm 8,18%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,3%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 7,23%; Hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,18%.

So với cùng kỳ, Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9 năm 2025 tăng 8,94%. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng giảm 16,83%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,44%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 16,17%; Hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,07%.

Tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh Gia Lai 9 tháng năm 2025 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 9,51% so với cùng kỳ, xu hướng tháng sau tăng cao hơn tháng trước. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng giảm 1,7%, phản ánh sự suy giảm ở mảng quặng kim loại nhưng có sự bù đắp từ khai khoáng khác. Cụ thể, khai thác quặng kim loại giảm rất mạnh (-93,96%) do trữ lượng suy kiệt, một số mỏ ngừng hoạt động, khiến sản lượng gần như không đáng kể. Trong khi đó, nhóm khai khoáng khác tăng 4,4%, chủ yếu nhờ khai thác đá, cát, đất sét phục vụ nhu cầu xây dựng hạ tầng, đặc biệt là các công trình trọng điểm sau sáp nhập.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,78%, là trụ cột chính của tăng trưởng công nghiệp. Trong đó, nhóm ngành tăng cao như: Chế biến thực phẩm; Sản xuất trang phục; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn.

Hình 13. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

 

- Ngành chế biến thực phẩm tăng 9,32% do một số sản phẩm tăng như: Thức ăn gia súc tăng 7,29%; thức ăn gia cầm tăng 15,44% do sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới, thúc đẩy sản xuất và cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi. Nhóm thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao do bổ sung thêm 01 doanh nghiệp chế biến tôm đông lạnh, góp phần chính thúc đẩy sản lượng tôm đông lạnh tăng 141,14%; Phi lê cá tăng 13,27% so với cùng kỳ. Sản phẩm sữa và kem tăng 12,19% do Công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood Cao Nguyên có lượng sữa sản xuất tăng cao so với cùng kỳ. Ngành mía đường Gia Lai đang phục hồi mạnh nhờ Chính phủ và Bộ Công Thương duy trì biện pháp phòng vệ thương mại, giữ giá đường ổn định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư, góp phần thúc đẩy sản lượng đường RS tăng cao 20,78% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, một số sản phẩm giảm sản lượng: Tinh bột sắn giảm 5,07%; Đường RE giảm 3,61%; nước cam, chanh, quít, bưởi tươi giảm 19,86%.

- Sản xuất đồ uống giảm 2,39%, chủ yếu sản lượng bia đóng chai giảm 8,86% so với cùng kỳ.

- Ngành sản xuất trang phục tăng 14,23%, phản ánh sự ổn định và phát triển của ngành may mặc trong tỉnh. Đây là một trong những điểm sáng nổi bật của hoạt động công nghiệp trong 9 tháng năm 2025.

- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 27,9%, đóng góp chính từ sản phẩm gạch ốp lát tăng rất mạnh (+174,26%). Nguyên nhân do có 2 dự án có vốn đầu tư lớn đi vào hoạt động gồm Công ty cổ phần Takao Bình Định và Công ty CP Công nghiệp Kamado.

- Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,07%, nổi bật là sản phẩm ống thép với mức tăng 36,69%. Mức tăng này chủ yếu đến từ việc doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất trong những tháng đầu năm nhằm tận dụng nguyên liệu tồn kho. Tuy nhiên, đà tăng trưởng của ngành đang có dấu hiệu chững lại do nhu cầu tiêu thụ suy giảm, chịu ảnh hưởng từ những biến động bất ổn của thị trường cả trong nước và quốc tế.

- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 1,86% so với cùng kỳ và có xu hướng tăng chậm lại so với các tháng cuối năm 2024 và đầu năm 2025. Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế trên địa bàn tỉnh Gia Lai đang đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách thuế thương mại của Hoa Kỳ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam. Là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành, việc Mỹ chính thức áp thuế 20% đã khiến các doanh nghiệp lâm vào tình trạng giảm đơn hàng, kéo theo sản lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng chững lại.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 15,9%. Sản lượng điện tăng trưởng mạnh, chủ yếu nhờ vào sản lượng thủy điện, chiếm khoảng 70% tổng sản lượng ngành, tăng 21,16% so với cùng kỳ do mở rộng nhà máy thủy điện Yaly với vốn đầu tư 6.398 tỷ đồng, công suất thiết kế 360 MW. Ngoài ra, mùa mưa đến sớm, lượng nước dồi dào giúp các hồ chứa tích trữ tốt, nâng cao hiệu suất phát điện. Điện gió cũng ghi nhận mức tăng 25,24% nhờ điều kiện gió thuận lợi. Điện mặt trời tăng nhẹ 0,9% do thời tiết nhiều mây và sự cắt giảm huy động điện mặt trời trong một số thời điểm.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,45%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,24%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 33,14%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 16,72% do đầu tư kinh phí để tăng tần suất và mở rộng phạm vi thu gom trên địa bàn tỉnh.

Hình 14. Một số chỉ số chủ yếu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

Hình 15. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

 

Hình 16. Xuất, nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2025 tỉnh Gia Lai

Hình 17. Xuất, nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2025 phía Đông Gia Lai

Hình 18. Thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp 9 tháng năm 2025 phía Đông Gia Lai (so với cùng kỳ năm 2024)

Hình 19. Khối lượng vận chuyển và luân chuyển

vận tải hành khách, hàng hóa (9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

Hình 20. Doanh thu vận tải hành khách, hàng hóa

(9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ)

Hình 21. Tình hình tai nạn giao thống 9 tháng năm 2025

 

Nguồn:thongkegialai.nso.gov.vn Sao chép liên kết

Tin nổi bật Tin nổi bật